» Giới thiệu » Điều lệ

Điều lệ

Ngày đăng: 14-03-2017

ỦY BAN NHÂN DÂN

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-----------       

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------------------


ĐIỀU LỆ

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

HỘI CHỐNG HÀNG GIẢ VÀ BẢO VỆ THƯƠNG HIỆU

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

(Ban hành theo Quyết định số 2039/QĐ-UBND ngày 13/ 11/ 2008

của UBND thành phố Hà Nội)

Chương I

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH

Điều 1.  Tên gọi “Hội Chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu thành phố Hà Nội”

Tên tiếng Anh: Association for anti-counterfeiting and trademark protection

Trụ sở chính của Hội đặt tại Chi cục QLTT thành phố Hà Nội

Điều 2.  Tôn chỉ, mục đích

Hội Chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu thành phố Hà Nội (gọi tắt là Hội) là một tổ chức tự nguyện của các tổ chức kinh tế, nhằm mục đích tập hợp đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, đại diện cho hội viên trong việc phối hợp với các tổ chức kinh tế và các cơ quan có liên quan ở trung ương và địa phương để chống hàng giả, bảo vệ thương hiệu; hỗ trợ hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của thành phố.

Hội Chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu thành phố hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về kinh phí; Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật. Hội chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Công Thương thành phố Hà Nội và các Sở, Ban, Ngành có liên quan. Hội tự nguyện là thành viên của Hiệp hội Chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu Việt Nam (VATAP).

Điều 3.  Phạm vi hoạt động của Hội

Hội Chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu thành phố Hà Nội tổ chức hoạt động trong phạm vi toàn thành phố, theo pháp luật của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Điều lệ của Hội được UBND thành phố phê duyệt.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI

Điều 4.  Nhiệm vụ của Hội

4.1. Tập hợp, đoàn kết các hội viên trong Hội để làm tốt công tác chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu.

4.2. Đại diện cho hội viên kiến nghị và đề xuất với thành phố Hà Nội về các chủ trương, biện pháp liên quan đến công tác chống hàng giả, hàng nhái, thực thi sở hữu trí tuệ và bảo vệ thương hiệu, hỗ trợ hội viên về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực này.

4.3. Liên kết giữa các hội viên để hỗ trợ lẫn nhau, trao đổi kinh nghiệm nâng cao hiệu quả của công tác đấu tranh chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu.

4.4. Chủ động trong công tác tìm kiếm và phát hiện hàng giả, hàng nhái và ngăn chặn các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, giúp đỡ các hội viên tránh được các vi phạm trong quá trình sản xuất kinh doanh, xác lập quyền và nghĩa vụ của mình.

4.5. Hướng dẫn và giúp đỡ các hội viên xây dựng và bảo vệ thương hiệu của hội viên

4.6. Cập nhật và cung cấp cho các hội viên các thông tin về chính sách, pháp luật và chủ trương của Nhà nước liên quan đến công tác chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu.

4.7. Tổ chức tập huấn, đào tạo chuyên môn, pháp luật về chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu cho các hội viên doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

4.8. Phối hợp với các cơ quan chức năng của thành phố thực hiện các công việc có liên quan đến chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu khi được giao.

4.9. Cùng Hiệp hội Chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu Việt Nam:

a- Phối hợp hoặc tự xuất bản Tạp chí, Tập san và các ấn phẩm khác khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo đúng quy định của pháp luật.

b- Hợp tác với các tổ chức trong nước và nước ngoài có liên quan đến lĩnh vực mà Hội hoạt động, phục vụ cho mục đích chung.

4.10. Thực hiện những công việc khác khi được thành phố uỷ quyền.

Điều 5.  Quyền hạn của Hội

5.1. Đại diện cho các hội viên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên khi hội viên bị xâm hại, làm giả về sản phẩm và thương hiệu.

5.2. Chủ trì phối hợp giữa các hội viên trong việc chủ động tìm kiếm và phát hiện hàng giả để kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết.

5.3. Đại diện cho hội viên tham gia các cuộc họp, hội nghị, hội thảo có liên quan do Hiệp hội Chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu Việt Nam và các cơ quan Nhà nước tổ chức khi có yêu cầu.

5.4. Thành lập và giả thể các tổ chức của Hội theo quy định của pháp luật.

5.5. Hoà giải tranh chấp giữa các hội viên của Hội

5.6. Khen thưởng các hội viên có thành tích trong thực hiện điều lệ của Hội

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 6. Điều kiện trở thành hội viên

6.1. Hội viên chính thức:

- Các tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn thành phố tán thành Điều lệ Hội, có đơn tự nguyện xin gia nhập Hội và nộp lệ phí gia nhập hội đều được xét là hội viên.

6.2. Hội viên liên kết

- Các tổ chức khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài) tán thành điều lệ của Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội và nộp lệ phí gia nhập Hội.

6.3. Hội viên danh dự

- Đại diện các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà khoa học thuộc một số ngành, lĩnh vực có liên quan tán thành Điều lệ và có nguyện vọng tham gia Hội, được Ban Chấp hành Hội nhất trí mời làm hội viên danh dự của Hội.

6.4. Các thành viên Ban vận động thành lập Hội được Đại hội thành lập Hội công nhận là hội viên sáng lập của Hội.

6.5. Các doanh nghiệp, tổ chức có đủ điều kiện ghi ở khoản 1 điều 6 muốn gia nhập Hội cần làm đơn (theo mẫu quy định). Việc kết nạp hội viên mới do Ban Chấp hành Hội quyết. Các tổ chức và cá nhân đó chính thức trở thành hội viên sau khi đóng lệ phí gia nhập và được nhận thẻ hội viên của Hội.

Điều 7. Quyền hạn của Hội viên

7.1. Được đề đạt nguyện vọng thông qua Hội và được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ của Hội.

7.2. Được Hội cung cấp thông tin, giúp đỡ hoà giải khi có tranh chấp, được tham gia các hình thức liên kết do Hội tổ chức.

7.3. Được dự Đại hội, được quyền ứng cử, đề cử và bầu cử vào cơ quan lãnh đạo của Hội cũng như của Chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các Nghị quyết của Hội, được phê bình, chất vấn Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội về mọi chủ trương và hoạt động của Hội, thông qua tổ chức Hội đề xuất với Đảng, Nhà nước, Thành phố về nguyện vọng của mình.

7.4. Có quyền ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên. Trong trường hợp này hội viên cần có đơn gửi cho Ban Thường vụ để có văn bản trả lời của Ban Thường vụ trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn của hội viên.

7.5. Hội viên danh dự và hội viên liên kết được hưởng các quyền lợi như hội viên chính thức trong lĩnh vực chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu.

Điều 8. Nghĩa vụ của hội viên

8.1. Chấp hành Điều lệ, Nghị quyết của Hội, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội. Đóng hội phí đầy đủ theo quy định.

8.2. Cung cấp cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội (khi có yêu cầu) những thông tin có liên quan đến lĩnh vực chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu để Hội có đủ thông tin phục vụ những vấn đề hội viên có yêu cầu.

8.3. Đoàn kết hợp tác với các hội viên khác để góp phần cùng nhau xây dựng Hội ngày càng vững mạnh.

8.4. Dự các buổi họp thường kỳ và bất thường của Hội.

8.5. Đóng lệ phí gia nhập hội (1 lần) và hội phí hàng năm đầy đủ và đúng kỳ hạn theo quy định trên cơ sở các nguyên tắc do Hội đề ra.

8.6. Hội viên danh dự và hội viên sáng lập không phải đóng lệ phí và hội phí.

Điều 9. Chấm dứt tư cách hội viên

Tư các hội viên sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:

9.1. Doanh nghiệp tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc tuyên bố phá sản.

9.2. Theo quyết định của Ban Chấp hành với sự nhất trí của 2/3 thành viên khi hội viên vi phạm một trong các điều sau:

a. Hoạt động trái với quy định của pháp luật

b. Hoạt động trái với mục đích của Hội, gây tổn hại đến uy tín của Hội.

c. Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hội viên, không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định hoặc những Nghị quyết của Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC CỦA HỘI

Điều 10. Cơ cấu, tổ chức của Hội

10.1. Đại hội toàn thể hội viên

10.2. Ban Chấp hành Hội

10.3. Ban Thường vụ Hội

10.4. Ban kiểm tra Hội

10.5. Văn phòng Hội

10.6. Các tổ chức đơn vị, trực thuộc Hội

Điều 11. Đại hội nhiệm kỳ (Đại hội toàn thể hội viên), Đại hội thường niên và Đại hội bất thường.

11.1. Đại hội toàn thể hội viên là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, nhiệm kỳ 5 năm 1 lần.

Đại hội toàn thể hội viên Hội thành phố có nhiệm vụ:

a.                  Thảo luận và thông qua báo cáo hoạt động của Hội nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động của Hội trong thời gian tới.

b.                  Thông qua báo cáo tài chính của Hội

c.                  Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu công tác của Hội nhiệm kỳ mới.

d.                  Quyết định sửa đổi, bổ xung và thông qua điều lệ Hội

e.                  Quyết định lệ phí gia nhập và hội phí hàng năm của Hội

f.                   Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hội vượt qua thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành.

g.                  Bầu Ban Chấp hành và Ban kiểm tra khoá mới. Người đắc cử phải đạt trên 50 % số phiếu đại biểu dự đại hội bầu.

11.2. Hội nghị thường niên được tổ chức 1 năm 1 lần để tổng đánh giá hoạt động của Hội trong năm.

11.3. Ban Chấp hành có thể triệu tập Đại hội bất thường khi có 2/3 số uỷ viên Ban Chấp hành hoặc 2/3 số hội viên yêu cầu.

Điều 12. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội

12.1. Khi triệu tập Đai hội, Ban Chấp hành phải công bố chương trình của Đại hội và phải gửi thư mời hội viên ít nhất 10 ngày trước ngày dự định họp.

12.2. Những Nghị quyết của Đại hội được lấy biểu quyết theo đa số hội viên có mặt tại Đại hội

Riêng đối với những vấn đề đặc biệt quan trọng sau đây thì phải được 2/3 số hội viên có mặt tán thành và số đó phải quá 1/2 số hội viên của Hội:

a.       Sửa đổi hoặc bổ xung Điều lệ

b.      Bãi miễn một số thành viên trong Ban Chấp hành

c.       Giải thể và thanh lý tài sản

Điều 13. Chia tách, sát nhập, giải thể

Thẩm quyền: Việc chia tách, sát nhập, giải thể Hội Chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu Thành phố Hà Nội do Đại hội quyết định và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.

13.1. Tự giải thể

Hội tự giải thể trong các trường hợp sau:

a.                  Hết thời gian hoạt động,

b.                  Theo đề nghị của quá 1/2 tổng số hội viên chính thức

c.                  Mục tiêu đã hoàn thành.

Ban lãnh đạo Hội có trách nhiệm gửi đến các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc xin đề nghị giải thể Hội và các văn bản khác theo quy định của pháp luật.

13.2. Bị giải thể

Hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau:

·         Hội không hoạt động liên tục trong 12 tháng

·         Khi có Nghị quyết của Đại hội về việc giải thể mà Ban lãnh đạo Hội không chấp hành.

·         Hoạt động của Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng

13.3. Giải quyết tài chính - tài sản:

a. Hội tự giải thể, bị giải thể thì tài sản của Hội được giải quyết như sau:

-  Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ mà Hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.

-  Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của Hội mà Hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi Hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do Đại hội quyết định theo quy định của Điều lệ Hội.

-  Khi Hội được hợp nhất thành hội mới hoặc sát nhập thành Hội khác để thành lập Hội mới thì mọi tài sản, tài chính của Hội, mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Hội được bàn giao cho Hội mới.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội:

14.1. Giữa hai kỳ Đại hội, cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Ban Chấp hành Hội thành phố.

14.2. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành và Ban kiểm tra do Đại hội quyết định, Ban Chấp hành do Đại hội toàn thể hội viên bầu, Người đắc cử phải đạt trên 50 % số phiếu hoặc đại biểu dự đại hội.

Điều 15. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành:

15.1. Điều hành hoạt động của Hội theo phương hướng, nhiệm vụ Đại hội đã thông qua, cụ thể hoá các Nghị quyết của Đại hội và đề ra những biện pháp để thực hiện Nghị quyết của Đại hội.

15.2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các kế hoạch hoạt động, kế hoạch ngân sách của Hội.

15.3. Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ và các Nghị quyết, Chỉ thị của Hội. Giám sát các công việc của Ban Thường vụ và các tổ chức trực thuộc Hội

15.4. Xây dựng quy chế hoạt động của Hội

15.5. Quyết định cơ cấu tổ chức và bộ máy của Hội. Bầu Ban Thường vụ. Bầu và miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký.

Ngoài các Uỷ viên Ban Chấp hành đựơc Đại hội bầu. Ban Chấp hành còn có Uỷ viên là đại diện cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan về chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được Ban Chấp hành bầu bổ xung số Uỷ viên thiếu (trong số các Uỷ viên Ban Chấp hành của Hội) nhưng không vượt quá số lượng uỷ viên mà Đại hội quy định.

15.6. Chuẩn bị các nội dung và tổ chức Hội nghị thường niên theo quy định

15.7. Chuẩn bị nội dung và tổ chức Đại hội khi hết nhiệm kỳ. Lập các báo cáo trình trước Đại hội gồm: Báo cáo kết quả hoạt động nhiệm kỳ trước, báo cáo chương trình hoạt động nhiệm kỳ tới, báo cáo tài chính, đề nghị sửa đổi Điều lệ nếu cần thiết,…

15.8. Xét kết nạp, khai trừ, khen thưởng, kỷ luật hội viên.

Điều 16. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

16.1. Ban Chấp hành Hội họp thường kỳ 6 tháng một lần để sơ kết tình hình hoạt động của Hội, kiểm điểm công tác của Ban Thường vụ, quyết định các vấn đề do Ban Thường vụ nêu ra. Ban Chấp hành có thể họp đột xuất khi có yêu cầu.

16.2. Các quyết định của Ban Chấp hành được lấy biểu quyết theo đa số thành viên có mặt. Trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 17. Ban Thường vụ Hội

17.1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và một số uỷ viên. Số uỷ viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định.

17.2. Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành, có trách nhiệm điều hành hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành. Ban Thường vụ họp thường kỳ 2 tháng một lần và phải báo cáo công tác của mình trong các kỳ họp Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành điều hành hoạt động thường xuyên của Hội theo Nghị quyết và Điều lệ Hội.

17.3. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Uỷ viên Thường vụ. Số lượng thành viên Ban Thường vụ không quá 1/3 số lượng Uỷ viên Ban Chấp hành. Các thành viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu, người đắc cử phải đạt trên 50 % tổng số phiếu bầu hợp lệ.

Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch

Chủ tịch:

18.1. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội bầu ra, là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật. Nhiệm kỳ của Chủ tịch theo nhiệm kỳ của Đại hội.

18.2. Chủ tịch Hội là người lãnh đạo cao nhất của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ. Là người chủ trì và triệu tập các hội nghị của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.

18.3. Chủ tịch Hội chịu trách nhiệm giới thiệu và đề nghị với Ban Chấp hành chấp thuận việc trình các cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo trong Ban Chấp hành.

18.4. Chủ tịch Hội thay mặt Ban Chấp hành Hội quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh: Phó Tổng Thư ký, Chánh văn phòng Hội, Trưởng các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hội.

18.5. Chủ tịch Hội có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý và điều hành mọi hoạt động của Hội để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội.

18.6. Chủ tịch Hội có quyền phân công và giao một số quyền hạn, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch cho các Phó chủ tịch, Uỷ viên Ban Thường vụ và Tổng Thư ký thực hiện quyền của Chủ tịch. Người được chủ tịch phân công và giao quyền phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội, trước Hội và trước pháp luật về những công việc mà mình được phân công và giao quyền.

Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban Chấp hành Hội.

Phê duyệt nhân sự văn phòng Hội.

18.7. Chủ tịch Hội đại diện cho Hội trong các mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong nước và Quốc tế.

Phó Chủ tịch:

Phó Chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch trong công tác quản lý, điều hành hoạt động của Hội, Phó chủ tịch chịu sự lãnh đạo và phân công của Chủ tịch Hội, Phó Chủ tịch thường trực do Chủ tịch phân công, thay mặt Chủ tịch điều hành Hội khi Chủ tịch vắng mặt.

Điều 19. Tổng Thư ký

19.1. Tổng Thư ký chịu sự lãnh đạo và phân công của Chủ tịch Hội

19.2. Tổng Thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hội.

19.3. Tổng Thư ký có trách nhiệm giúp Chủ tịch và Ban Thường vụ chuẩn bị các văn bản, nội dung cho các cuộc họp Ban Thường vụ và Ban Chấp hành.

19.4. Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài sản, tài chính của Hội trình Ban chấp hành Hội phê duyệt.

19.5. Định kỳ báo cáo với Ban Chấp hành về tình hình hoạt động của Hội.

19.6. Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.

19.7. Quản lý ngân sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc.

19.8. Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hội.

Điều 20. Văn phòng Hội:

20.1. Văn phòng Hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Tổng Thư ký trình Ban Chấp hành Hội phê duyệt.

20.2. Các nhân viên của Văn phòng Hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn.

20.3. Kinh phí hoạt động của Văn phòng do Tổng Thư ký dự trù trình Ban Chấp hành Hội duyệt.

Điều 21. Ban Kiểm tra

Ban kiểm tra gồm 3 thành viên do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội với nhiệm kỳ 5 năm. Ban kiểm tra bầu ra trưởng ban để điều hành công việc của Ban. Trưởng ban kiểm tra là Uỷ viên Ban Chấp hành Hội.

Nhiệm vụ của Ban kiểm tra:

21.1. Kiểm tra các hoạt động của Hội và hội viên về việc thực hiện Nghị quyết của Đại hội và Điều lệ của Hội và làm báo cáo kiểm tra trước Ban Chấp hành và trước Đại hội.

21.2. Ban kiểm tra có nhiệm vụ báo cáo trước Ban Chấp hành và trước Đại hội về hoạt động của Ban kiểm tra và tình hình tài chính của Hội trong nhiệm kỳ qua.

Khi thấy cần thiết Ban kiểm tra có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành giải quyết các vấn đề mà Ban đã phát hiện theo nhiệm vụ được giao.

Điều 22. Chi hội

Việc thành lập Chi hội chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu phải được sự đồng ý của Ban Chấp hành Hội. Xét thực tế có nhu cầu cần thiết thì ra quyết định thành lập.

Chương V

TÀI CHÍNH CỦA HỘI

Điều 23. Nguồn thu của Hội:

23.1. Sự hỗ trợ kinh phí của Nhà nước nếu có

23.2. Lệ phí gia nhập Hội và hội phí hàng năm do hội viên đóng góp

23.3. Nguồn thu từ các hoạt động tổ chức sản xuất, dịch vụ của Hội và các đơn vị trực thuộc Hội.

23.4. Các khoản tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 24. Sử dụng kinh phí của Hội:

Hội sử dụng kinh phí của mình cho những việc sau đây:

24.1. Trang trải chi phí cho hoạt động Hội

24.2. Trả lương cho cán bộ, công nhân viên chuyên trách của Hội.

24.3. Các chi phí cần thiết khác

Tài chính của Hội sử dụng theo quy chế do Văn phòng Hội trình Ban Chấp hành thông qua.

Chương VI

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 25.  Khen Thưởng:

Các tổ chức và cá nhân thuộc Hội có nhiều đóng góp thiết thực, có hiệu quả cho hoạt động của Hội sẽ được Ban Chấp hành Hội đề xuất để xét khen thưởng hàng năm bằng các hình thức sau:

25.1. Khen thưởng cho tổ chức, cá nhân bằng biểu dương thành tích, tặng các danh hiệu hoặc vật chất tuỳ theo mức độ do Ban Chấp hành Hội quyết định.

25.2. Đề cử các tổ chức, cá nhân được khen thưởng do Nhà nước, UBND thành phố Hà Nội hoặc các tổ chức khác trao tặng.

Điều 26.  Kỷ luật:

Các tổ chức và cá nhân hội viên không tuân thủ Điều lệ, không thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ, gây ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của Hội thì bị xét kỷ luật theo các hình thức: phê bình, khiển trách, cảnh cáo và khai trừ ra khỏi Hội. Trường hợp tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền lợi của Hội, Ban Chấp hành sẽ yêu cầu các cơ quan pháp luật can thiệp.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Chỉ có Đại hội toàn thể hội viên Hội Chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu thành phố Hà Nội mới có quyền sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ và phải đượcUBND Thành phố phê chuẩn mới có giá trị thi hành.

Điều 28. Điều lệ gồm 7 Chương, 28 Điều đã được Đại hội toàn thể hội viên nhiệm kỳ 2008 - 2013 thông qua ngày 15 tháng 10 năm 2008 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội phê chuẩn./.